Theo quy đổi ta có:
1 cây vàng = 1 lượng vàng = 10 chỉ vàng
1 lượng vàng = 37,5 gram vàng
1 chỉ vàng = 3,75 gram vàng
1 kg vàng = 266 chỉ vàng = 26 cây vàng + 6 chỉ vàng.
1 chỉ vàng = 3,75 gam
Từ đó suy ra 100 gam vàng = 100:3,75 = 26 chỉ 6 phân vàng.
Những loại vàng phổ biến trên thị trường hiện nay
Trên thị trường, vàng được chia thành nhiều loại với mục đích sử dụng khác nhau:
Vàng ta/vàng 9999
Vàng ta hay còn còn gọi vàng 9999 là loại vàng có giá trị nhất trên thị trường. Loại vàng này có độ tinh khiết lên tới 99,99% và không chứa tạp chất. Thông thường, vàng 9999 không để gia công làm trang sức mà chủ yếu để tích trữ.
Vàng 999
Vàng 999 có hàm lượng vàng nguyên chất chiếm 99,9%, còn lại là các kim loại quý. Sự khác biệt không nhiều so với vàng 9999 nên vàng 999 cũng có những đặc trưng giống vàng ta và chủ yếu cũng được dùng để đầu tư, tích trữ.
Vàng trắng
Vàng trắng có sự kết hợp giữa vàng nguyên chất 24K và hỗn hợp kim loại khác. Vàng trắng chia thành nhiều cấp độ khác nhau nhưu vàng trăng 10K, 14K, 18K.
Do độ cứng cao nên vàng trắng thường được sử dụng trong chế tác trang sức.
Vàng hồng
Vàng hồng là sự kết hợp giữa vàng nguyên chất với đồng. Vàng hồng chia thành vàng hồng 10K, 14K, 18K. Hầu hết vàng hồng được sử dụng để chế tác trang sức bởi màu sắc đẹp mắt, mang lại giá trị thẩm mỹ cao.
Vàng Ý
Có nguồn gốc từ Italia, vàng Ý là hỗn hợp của vàng nguyên chất và các hợp kim khác. Trang sức vàng Ý được khách hàng ưa chuộng bởi vẻ ngoài sáng bóng, thiết kế tinh xảo. Màu sắc của vàng ý tùy thuộc vào tỷ lệ vàng nguyên chất và các hợp kim khác, trong đó màu trắng và màu vàng là hai màu chủ đạo của vàng Ý.
Vàng tây
Vàng tây có sự kết hợp giữa vàng nguyên chất với các hợp kim khác để cân bằng độ cứng cho vàng nguyên chất, từ đó dễ dàng uốn nắn thành nhiều kiểu dáng thiết kế khác nhau.
Theo đó, vàng tây được bán chủ yếu dưới dạng trang sức. Vàng tây có nhiều loại khác nhau như 18K, 14K, 10K.